Gia quyến Đan Trăn

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Lý Giai thị (李佳氏), con gái của Đề đốc Lý Hỗ Ba (李祜巴).

Trắc Phúc tấn

  • Phú Sát thị (富察氏), con gái của Tham lĩnh Cát Nhĩ Bật (噶尔弼).
  • Tha Tháp Lạt thị (他塔喇氏), con gái của Ngạch Nhĩ Tôn (额尔孙).

Thứ Phúc tấn

  • Hạ Giai thị (夏佳氏), con gái của Hạ Thành Cách (夏成格).
  • Văn thị (文氏), con gái của Bác Thạc Ni (博硕尼).
  • Triệu Giai thị (兆佳氏), con gái của Đa Nhĩ Thái (多尔泰).

Thứ thiếp

  • Nữu Hỗ Lộc thị (钮祜禄氏), con gái của Tắc Khắc (塞克).
  • Thạch thị (石氏), con gái của Thạch Đăng (石登).
  • Vương thị (王氏), con gái của Tắc Cách Sắc (塞格色).
  • Hách Xá Lý thị (赫舍里氏), con gái của Nhã Đồ (雅图).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Tấn Cung (王晋恭).
  • Lưu thị (刘氏), con gái của Lưu Thất (刘七).
  • Lý thị (李氏), con gái của Lý Đại Thắng (李大胜).

Hậu duệ

Con trai

  1. Nạp Nhĩ Sơn (纳尔山; 1685 - 1686), mẹ là Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Chết yểu.
  2. Thành Tin (成信; 1688 - 1758), mẹ là Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Năm 1778 được truy phong làm Túc Thân vương (肃親王). Có năm con trai.
  3. Chính Nghĩa (正义; 1690 - 1696), mẹ là Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Chết yểu.
  4. Tề Thanh Ngạch (齐清额; 1690 - 1691), mẹ là Thứ Phúc tấn Văn thị. Chết yểu.
  5. Thần Kỳ (臣奇; 1691 - 1695), mẹ là Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Chết yểu.
  6. Diễn Hoàng (衍潢; 1691 - 1771), mẹ là Trắc Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1702 được thế tập tước vị Hiển Thân vương (显親王). Sau khi qua đời được truy thụy Hiển Cẩn Thân vương (显谨親王). Vô tự.
  7. Diễn Đức (衍德; 1692 - 1763), mẹ là Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Được phong Phụng quốc Tướng quân (奉国将军). Có năm con trai.
  8. Thi Tung (施嵩; 1694 - 1695), mẹ là Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Chết yểu.
  9. Tương Đức (襄德; 1695 - ?), mẹ là Thứ Phúc tấn Hạ Giai thị. Được đem làm con thừa tự của Già Lam Bảo (迦蓝保) - con trai thứ 6 của Phú Thụ.
  10. Nghĩa Trang (义庄; 1695 - 1697), mẹ là Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Chết yểu.
  11. Tang Đức (臧德; [1697]] - 1699), mẹ là Trắc Phúc tấn Hắn Tháp Lạt thị. Chết yểu.
  12. Tùng Cái (松盖; 1697 - 1698), mẹ là Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Chết yểu.
  13. Duyên Tự (延叙; 1698 - 1699), mẹ là Thứ Phúc tấn Triệu Giai thị. Chết yểu.